Giá tiêu hôm nay 23/4: Đi ngang
Giá tiêu hôm nay 23/4 phổ biến trong khoảng 96.500 - 98.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông có giá tiêu hôm nay lần lượt là 98.000 và 97.000 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước hôm nay 22/4
Trên thị trường, giá tiêu hôm nay biến động ở một số tỉnh thành, dao động từ 96.5000 - 98.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay Đắk Lắk, Đắk Nông hiện chào mua với mức 98.000 và 97.000 đồng/kg.
Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước giá tiêu ngày hôm nay ghi nhận là 98.000/kg.
Đồng Nai là tỉnh có giá tiêu ngày hôm nay thấp nhất, ở mức 96.500 đồng/kg.
Địa phương | Giá mua của thương lái (đơn vị: VNĐ) | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | 98.000 | 0 |
Đắk Lắk | 97.000 | 0 |
Đắk Nông | 97.000 | 0 |
Bình Phước | 98.000 | 0 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 98.000 | 0 |
Đồng Nai | 96.500 | 0 |
Trong những ngày đầu tháng 4/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa nhìn chung khá ổn định, quanh mức 92.500 – 95.000 đồng/kg, nhưng so với cuối tháng 2/2024 có sự biến động. Ngày 9/4/2024, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa biến động không đồng nhất so với cuối tháng 3/2024, tuy nhiên xu hướng giảm là chủ đạo.
Cụ thể, giá hạt tiêu đen tại các tỉnh Bình Phước và Đắk Lắk cùng giảm 1.000 đồng/kg so với ngày 30/3/2024, xuống còn 93.000 đồng/kg; tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đắk Nông, giá cùng giảm 1.500 đồng/kg, xuống còn 93.000 – 93.500 đồng/kg. Ngược lại, giá hạt tiêu đen tại tỉnh Đồng Nai tăng 500 đồng/kg, lên mức 92.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tăng 1.000 đồng/kg, lên mức 93.000 đồng/kg.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt xấp xỉ 25,92 nghìn tấn, trị giá 111,58 triệu USD, tăng 92,7% về lượng và tăng 104,8% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 giảm 27,5% về lượng, nhưng tăng 4,8% về trị giá.
Tính chung 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 56,78 nghìn tấn, trị giá 235,82 triệu USD, giảm 25,4% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
So với cùng kỳ năm ngoái, lượng hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường Ấn Độ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ai Cập giảm. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường tăng mạnh, như: Mỹ, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Pakistan, Thái Lan,…
Giá tiêu thế giới hôm nay 22/4
Tính đến 22/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu ngày hôm nay Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định.
Giá Tiêu đen Lampung (Indonesia) duy trì ổn định.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 21/4 | Ngày 22/4 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.562 | 4.578 | +0,35 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.450 | 0 | |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 0 |
Giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không thay đổi so với phiên trước.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 21/4 | Ngày 22/4 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.025 | 6.046 | +0,35 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Năm 2023, EU nhập khẩu hạt tiêu từ nguồn cung ngoại khối đạt 50,26 nghìn tấn, trị giá 217,36 triệu EUR (tương đương 235,64 triệu USD), giảm 20,4% về lượng và giảm 30,4% về trị giá so với năm 2022. Trong đó, nguồn cung hạt tiêu ngoại khối chủ yếu cho EU gồm: Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Indonesia, Sri Lanca.
Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu ngoại khối lớn nhất cho EU, lượng đạt 31,45 nghìn tấn, trị giá 126,53 triệu EUR (tương đương 137,17 triệu USD), giảm 11,2% về lượng và giảm 27,4% về trị giá so với năm 2022. Dù vậy, thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thế giới vẫn tăng từ 23,88% năm 2022 lên 25,58% năm 2023.
EU nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil đạt 9,29 nghìn tấn, trị giá 32,99 triệu EUR (tương đương 35,76 triệu USD), giảm 39,2% về lượng và giảm 45,8% về trị giá so với năm 2022, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thế giới giảm từ 10,31% trong năm 2022 xuống 7,56% trong năm 2023. Đối với thị trường nội khối, năm 2023, EU nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường nội khối đạt 31,53 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 191,59 triệu EUR (tương đương 207,7 triệu USD), giảm 6,8% về lượng và giảm 4,3% về trị giá so với năm 2022. Trong đó, EU nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ các thị trường như: Đức, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ…
H.A