Ngày 12/4: Giá vàng trong nước và thế giới tăng lên đỉnh cao kỷ lục mới
Giá vàng hôm nay 12/4/2025: Giá vàng trong nước và thế giới tăng lên đỉnh cao nhất mọi thời đại do cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Vàng thế giới tiếp tục tăng lên gần 3250 USD/Ounce
Giá vàng trong nước hôm nay 12/4/2025
Tính đến 4h30 sáng ngày 12/4/2025, giá vàng trong nước ghi nhận mức tăng vọt lên đỉnh cao nhất lịch sử. Tại nhiều hệ thống kinh doanh lớn, giá vàng miếng SJC đã đồng loạt tăng mạnh ở cả hai chiều mua vào và bán ra, đạt ngưỡng cao kỷ lục.
Cụ thể, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng miếng SJC ở mức 102,2 triệu đồng/lượng mua vào và 105,2 triệu đồng/lượng bán ra. Mức giá này đã tăng thêm 1,6 triệu đồng mỗi lượng so với trước đó, với chênh lệch giữa giá mua và bán ở mức 3 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) cũng niêm yết giá tương tự: 102,2 triệu đồng/lượng mua vào và 105,2 triệu đồng/lượng bán ra. Biên độ chênh lệch giá mua - bán tại đây cũng là 3 triệu đồng/lượng, không thay đổi so với DOJI.
Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng SJC được cập nhật cùng mức 102,2 – 105,2 triệu đồng/lượng. Biến động giá tăng 1,6 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, với mức chênh lệch duy trì ở 3 triệu đồng/lượng.

Với mặt hàng vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng, DOJI niêm yết giá mua vào ở mức 100,7 triệu đồng/lượng và bán ra 104,3 triệu đồng/lượng. So với đầu giờ sáng, giá mua tăng 500 nghìn đồng/lượng còn giá bán tăng mạnh 1,1 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giữa hai chiều là 3,6 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn được cập nhật ở mức 100,9 triệu đồng/lượng mua vào và 104,5 triệu đồng/lượng bán ra. Giá mua tăng 200 nghìn đồng/lượng và giá bán tăng 800 nghìn đồng/lượng, cũng ghi nhận mức chênh lệch 3,6 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 12/4/2025 mới nhất như sau:
Đơn vị | Giá mua 12/04/2025 | Giá bán 12/04/2025 | Giá mua 11/04/2025 | Giá bán 11/04/2025 |
SJC | 102,200 ▲1600 | 105,200 ▲1600 | 100,600 | 103,600 |
DOJI HN | 102,200 ▲1600 | 105,200 ▲1600 | 100,600 | 103,600 |
DOJI SG | 102,200 ▲1600 | 105,200 ▲1600 | 100,600 | 103,600 |
BTMC SJC | 102,200 ▲1600 | 105,200 ▲1600 | 100,600 | 103,600 |
PHÚ QUÝ SJC | 102,000 ▲2000 | 105,200 ▲1600 | 100,000 | 103,600 |
PNJ TP.HCM | 100,800 ▲900 | 104,300 ▲1400 | 99,900 | 102,900 |
PNJ HÀ NỘI | 100,800 ▲900 | 104,300 ▲1400 | 99,900 | 102,900 |
DOJI | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
AVPL/SJC HN | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
AVPL/SJC HCM | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
AVPL/SJC ĐN | 102,200 ▲1600K | 105,200 ▲1600K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 100,500 ▲500K | 103,400 ▲1100K |
Nguyên liệu 999 - HN | 100,500 ▲500K | 103,300 ▲1100K |
Cập nhật: 12/04/2025 04:30 |
PNJ | Mua vào | Bán ra |
---|---|---|
TPHCM - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
TPHCM - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Hà Nội - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Hà Nội - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Đà Nẵng - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Đà Nẵng - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Miền Tây - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Miền Tây - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 100.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 102.200 ▲1600K | 105.200 ▲1600K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 100.800 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 100.800 ▲900K | 104.300 ▲1400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 100.800 ▲900K | 103.300 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 100.700 ▲900K | 103.200 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 100.070 ▲890K | 102.570 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 99.870 ▲890K | 102.370 ▲890K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 75.130 ▲680K | 77.630 ▲680K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 58.080 ▲530K | 60.580 ▲530K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 ▲370K | 43.120 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 92.220 ▲820K | 94.720 ▲820K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 60.660 ▲550K | 63.160 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 64.800 ▲590K | 67.300 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 67.890 ▲610K | 70.390 ▲610K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 36.390 ▲340K | 38.890 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.740 ▲300K | 34.240 ▲300K |
Cập nhật: 12/04/2025 04:30 |
Bảng giá vàng SJC (nghìn đồng/lượng) | ||
Loại vàng | Mua vào | Bán ra |
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 102200 | 105200 |
Vàng SJC 5 chỉ | 102200 | 105220 |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 102200 | 105230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 101100 | 104400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 101100 | 104300 |
Nữ trang 99,99% | 101100 | 108200 |
Nữ trang 99% | 99071 | 102871 |
Nữ trang 75% | 74283 | 78803 |
Nữ trang 68% | 67009 | 70850 |
Nữ trang 61% | 59735 | 65351 |
Nữ trang 58,3% | 56930 | 60730 |
Nữ trang 41,7% | 39681 | 43481 |
Giá vàng thế giới hôm nay 12/4/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3,231.27 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 2,21% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (26.064 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 102,7 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,5 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới hiện vẫn đứng vững ở mức cao kỷ lục trên 3.200 USD/ounce, tỏ ra ít chịu ảnh hưởng từ các chỉ số kinh tế khi áp lực lạm phát tại Mỹ giảm mạnh trong tháng trước.
Theo Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) - thước đo lạm phát ở cấp độ doanh nghiệp - đã giảm 0,4% trong tháng 3, sau mức điều chỉnh tăng 0,1% của tháng 2. Con số này thấp hơn nhiều so với dự báo tăng 0,2% từ giới phân tích. Tính trong 12 tháng qua, lạm phát bán buôn chỉ tăng 2,7%, thấp hơn đáng kể so với kỳ vọng 3,3%.
Lạm phát cốt lõi (loại trừ giá thực phẩm và năng lượng biến động mạnh) cũng giảm 0,1% so với tháng trước, phù hợp với mức giảm tương tự trong tháng 2. Trong khi đó, các nhà kinh tế từng dự đoán chỉ số này sẽ tăng 0,3%. Nguyên nhân chính khiến giá sản xuất giảm được cho là do giá năng lượng hạ thấp.
Đáng chú ý, giá vàng dường như không mấy quan tâm đến những con số lạm phát này khi dòng tiền vẫn đổ mạnh vào kim loại quý như một nơi trú ẩn an toàn. Tình hình này xảy ra trong bối cảnh đồng USD suy yếu và lợi suất trái phiếu ở mức cao. Giá vàng giao ngay hiện đứng ở mức 3.230,40 USD/ounce, tăng gần 2% trong ngày.
Một số chuyên gia nhận định các dữ liệu lạm phát hiện tại đã lỗi thời khi thị trường đang phản ứng mạnh với chính sách thuế quan đối ứng toàn cầu của Tổng thống Donald Trump. Các biện pháp này đã được áp dụng trong một tuần trước khi bị tạm hoãn 90 ngày.
Ông Stephen Brown, Phó chuyên gia kinh tế trưởng khu vực Bắc Mỹ tại Capital Economics, cho biết: "Dù thuế quan chưa tác động rõ đến CPI hay PPI trong tháng 3, nhưng đã có một số dấu hiệu ban đầu khi chỉ số giá thép tăng vọt 7,1%. Tác động đầy đủ của các mức thuế mới sẽ thể hiện rõ hơn trong các báo cáo giá cả sắp tới. Tuy nhiên, sự suy yếu gần đây của thị trường cùng các dấu hiệu kinh tế có thể khiến Fed tự tin hơn rằng những biện pháp này sẽ không gây hiệu ứng lan tỏa quá lớn."
Bối cảnh này tiếp tục củng cố vị thế của vàng như một tài sản an toàn được ưa chuộng, bất chấp những tín hiệu lạm phát tạm thời có phần dịu đi ở Mỹ.
Dự báo giá vàng
Ngày 11/4, hai ngân hàng lớn là UBS và Commerzbank đã điều chỉnh tăng dự báo giá vàng, đồng hành cùng nhiều định chế tài chính khác trong bối cảnh các nhà đầu tư đổ xô tìm đến kim loại quý này như nơi trú ẩn an toàn. Nguyên nhân chính đến từ những bất ổn kinh tế do chính sách thương mại của Tổng thống Mỹ Donald Trump gây ra.
Các biện pháp thuế quan của ông Trump đã làm rung chuyển thị trường tài chính, làm dấy lên lo ngại về lạm phát và nguy cơ suy thoái toàn cầu. Dù đã tạm dừng phần lớn thuế suất, chính quyền Mỹ vẫn tăng thuế đối với hàng Trung Quốc lên 145%, khiến Bắc Kinh đáp trả bằng cách nâng thuế nhập khẩu hàng Mỹ lên 125%.
Giá vàng đã lần đầu tiên vượt mốc 3.200 USD/ounce, đánh dấu mức tăng hơn 22% từ đầu năm đến nay. Phân tích của UBS nhận định: "Chúng tôi kỳ vọng đà tăng của vàng sẽ kéo dài sang năm sau và ổn định ở mức cao hơn trong dài hạn", đồng thời dự báo giá có thể chạm 3.500 USD/ounce trong năm nay.
Commerzbank cũng điều chỉnh dự báo giá vàng cuối năm lên 3.000 USD thay vì 2.850 USD như trước đó. Ngân hàng này chỉ ra rằng tài sản trong các quỹ ETF vàng đã đạt kỷ lục 345,5 tỷ USD vào cuối tháng 3.
Một yếu tố quan trọng khác thúc đẩy giá vàng là hoạt động mua vào mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương. Trung Quốc - nước tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới - đã báo cáo dự trữ vàng tăng nhẹ lên 73,7 triệu ounce vào cuối tháng 3, đánh dấu tháng thứ 5 liên tiếp ngân hàng trung ương nước này tăng cường mua vào.
Trước đó, Deutsche Bank cũng đã nâng dự báo giá vàng trung bình cho năm 2025 và 2026 lần lượt lên 3.139 USD và 3.700 USD/ounce. Xu hướng điều chỉnh tăng này phản ánh sự đồng thuận chung của giới phân tích về triển vọng tăng giá mạnh của vàng trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều rủi ro.