Tập đoàn Việt – Úc ứng dụng công nghệ cao để phát triển ngành tôm
Được thành lập từ năm 2001, trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, Tập đoàn Việt - Úc là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao vào sản xuất.
Với vị thế là doanh nghiệp sản xuất tôm giống lớn nhất Việt Nam với tổng công suất sản xuất trên 50 tỉ con giống/năm, sản lượng giống Tập đoàn cung cấp cho thị trường đáp ứng hơn 30% thị phần tôm giống cả nước. Tập đoàn có hệ thống các công ty thành viên trải dài khắp cả nước gồm: 9 công ty sản xuất tôm giống tại Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Định, Nghệ An, Quảng Ninh; 4 khu nuôi: Khu Nuôi tôm Siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính với diện tích hơn 1.000 ha Bạc Liêu, Bình Định và Quảng Ninh. 1 nhà máy chế biến thức ăn tại Bến Tre, 1 khu sản xuất cá tra giống công nghệ cao tại An Giang với diện tích 104 ha.
Với khát vọng “Nâng Tầm Tôm Việt”, Tập đoàn Việt - Úc đã và đang triển khai nhiều giải pháp quan trọng nhằm phát triển thương hiệu tôm Việt Nam, góp phần đưa con tôm trở thành một trong những mặt hàng thủy sản xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Hiện nay, Tập đoàn tự tin làm chủ toàn bộ chuỗi giá trị khép kín ngành tôm từ tôm bố mẹ, tôm giống, thức ăn, tôm thương phẩm đến chế biến.
Để hiện thực hóa khát vọng nâng tầm Tôm Việt thì Tập đoàn đã hình thành khu phức hợp sản xuất tôm chất lượng cao với mục tiêu tạo dựng được chuỗi giá trị khép kín ngành tôm từ giống, đến nuôi và đến chế biến. Tại đây, Việt – Úc cũng đã áp dụng rất nhiều mô hình nuôi công nghệ cao như: Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh công nghệ cao trong nhà kính giúp tôm nuôi được bảo đảm an toàn tối đa, tránh mọi biến động và tác động từ môi trường bên ngoài (dịch bệnh, thời tiết, xâm nhập mặn…), tạo môi trường phát triển tốt nhất. Ngoài ra, các công nghệ vượt trội, quy trình tiên tiến cũng được áp dụng thành công, và Tập đoàn cũng không ngừng lan tỏa cho người nuôi.
Công nghệ nuôi nước trong “Clearwater”: Công nghệ này sử dụng nguồn nước sạch đã qua xử lý thông qua hệ thống tiệt trùng bằng tia UV và sử dụng quạt chạy để gom chất thải vào giữa hố ao và đưa chất thải ra ngoài. Ưu điểm của công nghệ này là thiết kế đơn giản dễ áp dụng trên vùng đất cát cho các ao lót bạt, duy trì được chất lượng nước ổn định xuyên suốt quá trình nuôi, giúp tôm tiêu hóa và sử dụng thức ăn hiệu quả. Rất thuận lợi ở quy mô nông hộ giới hạn về vốn đầu tư và thuận tiện cho việc quản lý cho ăn cũng như giảm chi phí sử dụng các hóa chất, vi sinh xử lý nước và có thể nuôi ở mật độ cao.
Tuy nhiên quy trình này yêu cầu một lượng nước sạch cấp bổ sung trong quá trình nuôi, do hao hụt của quá trình siphon xả thải ra ngoài. Kết quả triển khai ở Việt Úc cho thấy các chỉ số TAN ổn định nhỏ hơn 1 ppm, Nitrite cũng được cắt giảm đáng kể thấp hơn 9 mg Nitơ/lít. Với mật độ thả 250 con/m2 cho năng suất thu hoạch trung bình đạt 43.28 tấn/ha, thu hoạch 45 con/kg, thời gian nuôi 90 ngày, hệ số chuyển đổi thức ăn trung bình 1.37, tỉ lệ sống trung bình đạt 76.97% (Đếm chính xác số lượng post lúc thả).
Công nghệ biofloc nhà màng & biofloc nhà lưới: Đặc điểm của công nghệ này sử dụng một tỉ lệ từ 15-30% nước cấp vào ao nuôi ngay từ đầu là nước từ ao vi sinh có chứa các vi khuẩn chuyển hóa ni tơ như Nitrosomonas spp, Nitrobacter spp và vi khuẩn dị dưỡng Bacillus spp đã được làm giàu. Ưu điểm của quy trình này là các vi sinh khi được đưa vào hệ thống nuôi ngay từ đầu sẽ phát triển rất nhanh lấn át sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh như nhóm Vibrio và cạnh tranh về dinh dưỡng và không gian sống của các nhóm vi khuẩn gây bệnh đồng thời sử dụng các chất dinh dưỡng các chất thải như thức ăn thừa phân tôm trong ao nuôi làm thức ăn và chuyển hóa các khí độc như TAN và Nitrite (NO2-N) rất hiệu quả.
Ngoài ra trong quá trình nuôi đã hạn chế được thay nước tối đa và chỉ châm thêm nước vi sinh để tăng cường hỗ trợ chuyển hóa các khí độc như Amoniac, Nitrite trong ao tăng lên trong quá trình nuôi nhờ đó giảm thiểu được nguy cơ rủi ro lây nhiễm các nguồn bệnh có từ bên ngoài do việc thay nước gây ra. Sự khác biệt chính của quy trình biofloc nhà màng và biofloc nhà lưới chỉ ở chỗ nuôi trong nhà và nuôi ngoài trời có lưới che, tuy nhiên hệ số an toàn của quy trình nhà màng cho thấy sản xuất ổn định cao hơn và tính rủi ro ít hơn so với nhà lưới.
Một đặc điểm nữa của quy trình Biofloc là tôm có thể sử dụng một nguồn dinh dưỡng rất hiệu quả do sự hình thành floc tự nhiên có trong ao làm thức ăn nhờ đó tiêu hóa sức khỏe tôm được cải thiện, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp và tỉ lệ sống cao.
Thực tế triển khai quy trình biofloc tại tập đoàn Việt Úc cho thấy tronh nhà màng có thể thả hơn 300 con/m2, năng suất trung bình đạt 44.8 tấn/ha, tỉ lệ sống trung bình đạt 88.17%, hệ số chuyển đổi thức ăn 1.33 và size tôm đạt 59 con/kg sau 100 ngày nuôi, độ mặn 40 phần nghìn.
Kết quả nuôi bằng quy trình biofloc áp dụng cho nhà lưới mật độ 250 con/m2 cũng đạt tỉ lệ sống cao trung bình 94.85%, hệ số chuyển đổi thức ăn trung bình 1.36, năng suất trung bình đạt 41.35 tấn/ha và size tôm đạt 57 con/kg sau 100 ngày nuôi, độ mặn 40 phần nghìn.
Việc đầu tư vào công nghệ, với mục tiêu cuối cùng là sản xuất ra được con tôm hoàn hảo, góp phần mang lại giá trị gia tăng thiết thực cho ngành tôm như:
Truy xuất nguồn gốc hoàn toàn (từ tôm bố mẹ đến sản phẩm đóng gói)
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Năng suất cao và ổn định
Giảm diện tích đất sử dụng, đảm bảo phát triển bền vững
Kiểm soát được vùng nuôi và dịch bệnh
Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến môi trường xung quanh
Để hiện thực hóa khát vọng “Nâng Tầm Tôm Việt”, Tập đoàn Việt – Úc đã chủ động chia sẻ kinh nghiệm và lan tỏa các công nghệ đến các hộ nuôi tôm khắp cả nước và các đối tác chiến lược của mình thông qua chương trình đồng hành cùng người dân và cùng các đối tác chiến lược. Với mong muốn cùng nhau chung tay, nâng cao giá trị thương hiệu tôm Việt trong nước và trên thế giới.
Hồng Nhung