5 mức độ phân loại bệnh Covid-19 mới nhất ở trẻ em theo Bộ Y tế
Theo Bộ Y tế, phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc nhẹ, tỉ lệ nhập viện và tử vong ít so với người lớn. Đồng thời, có 5 mức độ phân loại bệnh ở trẻ, gồm: Không có triệu chứng; Mức độ nhẹ; Mức độ trung bình; Mức độ nặng và mức độ nguy kịch.
Mới đây, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 405 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 ở trẻ em. Hướng dẫn này thay thế Quyết định số 515 ngày 8/11/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19 ở trẻ em.
Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế nêu rõ, phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%). Trẻ nhũ nhi < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.
Cụ thể, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi mắc Covid-19 như sau:
- Thời gian ủ bệnh từ 2 đến 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày.
- Thời gian khởi phát có một hay nhiều triệu chứng như: Sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ. Tuy nhiên, phần lớn trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng hoặc nhẹ.
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 8 của bệnh. Trong đó, một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C). Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
- Thời kỳ hồi phục thường diễn ra trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
Tất cả trẻ nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 cần được lấy mẫu bệnh phẩm dịch hầu họng dịch mũi hoặc dịch nội khí quản (NKQ)/rửa phế quản (nếu thở máy) để chẩn đoán xác định Covid-19.
Riêng đối với trẻ sơ sinh mắc Covid-19 thường không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu như: Sốt, ho, bú kém, nôn, tiêu chảy, trẻ li bì, khóc yếu, thở nhanh, có cơn ngừng thở, tím tái khi nặng. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 sớm ở trẻ sơ sinh được thực hiện trong vòng 24 giờ sau sinh và sau khi được kề da ít nhất 90 phút và hoàn thành cữ bú đầu tiên trên ngực mẹ; nếu kết quả xét nghiệm âm tính, thực hiện lại xét nghiệm sau 48-72 giờ.
5 mức độ phân loại bệnh Covid-19 ở trẻ
Cũng tại Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế, có 5 mức độ phân loại bệnh ở trẻ, gồm: Không có triệu chứng; Mức độ nhẹ; Mức độ trung bình; Mức độ nặng và mức độ nguy kịch. Cụ thể:
Trẻ mắc Covid-19 không triệu chứng
Là những trẻ được chẩn đoán xác định nhiễm Covid-19 nhưng không có bất kỳ biểu hiện lâm sàng nào. Đối tượng này sẽ được cách ly tại nhà, theo dõi và chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ Y tế (đối với tất cả các lứa tuổi).
Mức độ nhẹ
Cân nhắc điều trị tại cơ sở cơ sở y tế nếu trẻ có yếu tố nguy cơ. Với trẻ có bệnh nền như béo phì, bệnh phổi mãn, suy thận mãn, gan mật, dùng corticoid kéo dài, suy giảm miễn dịch, tim bẩm sinh... cần theo dõi sát vì dễ diễn biến nặng.
Ngoài ra, cần khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm quy định), báo nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường như sốt > 38 độ C; tức ngực; đau rát họng, ho; cảm giác khó thở; tiêu chảy; SpO2 < 96%; trẻ mệt, không chịu chơi; ăn/bú kém thì cần báo nhân viên y tế.
Bộ Y tế lưu ý các dấu hiệu chuyển nặng cần báo cấp cứu 115 hoặc đội phản ứng nhanh tại xã phường để được cấp cứu tại nhà hoặc đưa trẻ đến bệnh viện ngay: Thở nhanh; li bì, lờ đờ, bỏ bú/ăn uống; khó thở, cánh mũi phập phồng; tím tái môi đầu chi; rút lõm lồng ngực; SpO2 < 95%.
Hướng dẫn của Bộ Y tế cũng nêu rõ về điều trị bằng thuốc kháng virus (Remdesivir); kháng thể kháng virus, điều trị hỗ trợ.
Mức độ trung bình
Có triệu chứng viêm phổi nhưng không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng và rất nặng: Thở nhanh: Trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút; trẻ từ 2-11 tháng: ≥ 50 lần/phút; trẻ từ 1-5 tuổi: ≥ 40 lần/phút. Ngoài ra, SpO2: 94% - 95% khi thở khí trời. Trẻ tỉnh táo, mệt, ăn, bú và uống ít hơn. X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ (thường 2 đáy phổi).
Theo đó, trẻ thuộc nhóm này sẽ nhập viện điều trị; nằm phòng cách ly, áp dụng phòng ngừa chuẩn như mức độ nhẹ.
Mức độ nặng
Trẻ có triệu chứng viêm phổi nặng, chưa có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng: Thở nhanh theo tuổi (≥ 1 tuổi) kèm dấu hiệu co rút lồng ngực hoặc thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi), phập phồng cánh mũi. Ngoài ra, trẻ khó chịu, quấy khóc, bú, ăn và uống khó; SpO2: 90% đến dưới 94%; X-quang phổi có tổn thương dạng mô kẽ, kính mờ lan tỏa ≥ 50% phổi.
Mức độ nguy kịch
Suy hô hấp nặng SpO2 < 90% khi thở khí trời, cần đặt nội khí quản thông khí xâm nhập. Ngoài ra, có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tính mạng: Thở bất thường, rối loạn nhịp thở; ý thức giảm, khó đánh thức hoặc hôn mê; trẻ bỏ bú/ăn hoặc không uống được; hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS); huyết áp tụt, sốc, sốc nhiễm trùng, lactat máu > 2 mmol/L; suy đa tạng; cơn bão cytokine (thủ phạm gây biến chứng nặng ở người nhiễm Covid-19).
4 trường hợp xác định trẻ nhiễm Covid-19
- Là trẻ có kết quả xét nghiệm dương tính Covid-19 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của virus (PCR).
- Là trẻ tiếp xúc gần và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với Covid-19.
- Là trẻ có yếu tố dịch tễ, có biểu hiện lâm sàng nghi mắc Covid-19 và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính.
- Là trẻ có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính 2 lần liên tiếp với Covid-19 (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm lần 1). Trong trường hợp xét nghiệm nhanh kháng nguyên lần thứ 2 âm tính thì cần phải có xét nghiệm RT-PCR để khẳng định.
Lan Anh (T/h)