Giá tiêu hôm nay 9/4: Tăng giảm trái chiều 500 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay 9/4 phổ biến trong khoảng 92.500 - 94.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông có giá tiêu hôm nay cao nhất, cán mốc 93.500 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước hôm nay 9/4
Trên thị trường, giá tiêu hôm nay biến động ở một số tỉnh thành, dao động từ 92.500 - 94.000 đồng/kg. Giá tiêu hôm nay Đắk Lắk, Đắk Nông hiện chào mua với mức 93.500- 94.000 đồng/kg.
Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước giá tiêu ngày hôm nay ghi nhận là 93.000 đồng/kg.
Đồng Nai và với Gia Lai là hai tỉnh có giá tiêu ngày hôm nay thấp nhất, cán mốc 92.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 94.000 | - |
Gia Lai | 93.000 | +500 |
Đắk Nông | 93.500 | -500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 93.000 | - |
Bình Phước | 93.000 | - |
Đồng Nai | 92.500 | - |
Căn cứ vào giá tiêu hôm nay, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn tiếp tục duy trì ở mức 93.500 đồng/kg. Thấp nhất là Gia Lai trong nhiều ngày qua.
Giá hồ tiêu Đắk Lắk, Đắk Nông đang thu mua ở mức giá cao nhất, 93.500 - 94.000 đồng/kg.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 267 nghìn tấn hồ tiêu, trị giá 912 triệu USD. Về lượng tăng 16,6% nhưng giảm 6,0% về trị giá so với năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam đạt khoảng 3.420 USD/tấn trong năm 2023, so với năm 2022 giảm 19,4%.
Trong khi đó tính từ đầu tháng 11 đến nay, giá tiêu trong nước đã tăng khoảng 20 – 22%.
Trong năm tới hồ tiêu sẽ còn giảm diện tích do nông dân đang ồ ạt chặt hồ tiêu chuyển sang trồng sầu riêng có thể dẫn tới sản lượng Hồ tiêu Việt Nam giảm so với năm 2023. Đánh giá chung vụ tiêu 2024 sẽ giảm khoảng 10, dự kiến sản lượng thu hoạch ước đạt 170.000-175.000 ngàn tấn.
Giá tiêu thế giới hôm nay 9/4
Tính đến 23/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu ngày hôm nay Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định.
Giá Tiêu đen Lampung (Indonesia) duy trì ổn định.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 7/4 | Ngày 8/4 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.463 | 4.463 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.450 | 4.450 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không thay đổi so với phiên trước.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 7/4 | Ngày 8/4 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.179 | 6.179 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Sau một ngày tăng nhẹ thì giá tiêu thế giới lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên chỉ có tiêu trắng Muntok và Tiêu đen Lampung (Indonesia) là ghi nhận sự thay đổi, còn lại là đứng im trong suốt tuần qua.
Ở thị trường Việt Nam, giá tiêu hôm nay cũng tăng. Đây là một dấu hiệu khởi sắc, bởi lẽ với thị trường khối EU, giá nhập khẩu so với năm ngoái chỉ ở mức hai con số. Lạm phát và lãi suất ở mức cao có thể khiến người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm chi tiêu.
KIm Ngân