Bộ Tài chính đề xuất tăng thuế xuất khẩu tài nguyên không tái tạo
Bộ Tài chính đang xây dựng Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2020/NĐ-CP về biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi. Trong đó, đề xuất tăng thuế xuất khẩu một số nhóm tài nguyên không tái tạo, như mặt hàng đá, theo lộ trình 2 năm.
Cụ thể, đề xuất xem xét tăng thuế xuất khẩu một số nhóm hàng đá có mức thuế xuất khẩu 5% lên 20%; mức 10%, 15% 17%, 20% lên 30%, là mức sát với mức trần của khung thuế xuất khẩu.
Tuy nhiên, do việc tăng thuế xuất khẩu mặt hàng đá có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong các lĩnh vực này nên Bộ Tài chính dự kiến việc tăng thuế sẽ được thực hiện theo lộ trình 2 năm để doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời, Bộ Tài chính cũng dự kiến trình Chính phủ điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đá và sản phẩm làm từ đá (từ 5% lên 15%) để ngang bằng thuế suất với các nhóm hàng cùng chủng loại hoặc tương đồng.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đề xuất sửa đổi mức thuế xuất khẩu, mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng phôi thép và thép xây dựng. Cụ thể, điều chỉnh tăng thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phôi thép (nhóm 72.06 và 72.07) từ 0% lên 5%. Thực hiện theo phương án này sẽ góp phần ổn định nguồn cung phôi thép cho thị trường trong nước, bình ổn giá trên thị trường và hạn chế được việc xuất khẩu phôi thép để giữ cho sản xuất trong nước, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thép trong dài hạn.
Đối với thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng thép, trên cơ sở phân tích hiện trạng, để thực hiện Nghị quyết số 58/NQ CP và Nghị quyết số 63/NQ-CP của Chính phủ và góp phần giảm giá thép nguyên liệu đầu vào, Bộ Tài chính trình Chính phủ giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với một số mặt hàng thép.
Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế MFN đối với thép cốt bê tông thuộc nhóm 72.13, 72.14, 72.15 (mã HS 7213.91.20; 7213.99.20; 7214.20.31; 7214.20.41; 7214.20.51; 7214.20.61; 7215.5091; 721590.10) từ 20% xuống 15%; đối với thép góc, khuôn, hình thuộc nhóm 72.16 (mã HS 7216.33.11; 7216.33.19; 7216.33.90) và thép có răng khía thuộc nhóm 72.13 (mã HS 7213.10.10 và 7213.10.90) từ 15% xuống 10%.
Điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu MFN đối với nhóm sắt thép không hợp kim cán phẳng thuộc 8 mã hàng của nhóm 72.10 (HS 7210.41.11; 7210.41.91;7210.49.12; 7210.49.91; 7210.61.11; 7210.61.91; 7210.69.11; 7210.69.91) từ mức 20% và 25% xuống 15%.
Minh Phương (T/h)