Giá heo hơi hôm nay 12/3: Tăng rải rác 1.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 12/3, tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 54.000 - 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hơi tăng 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Yên Bái, Nam Định và Hà Nam đang chào bán với giá 57.000 đồng/kg, sau khi tăng 1.000 đồng/kg
Hôm nay giá lợn hơi xuất chuồng tại miền bắc dao động từ 56.000 - 57.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo tăng 1.000 đồng/kg theo xu hướng chung.
Quảng Bình và Nghệ An cùng tăng 1.000 đồng/kg, cán mốc 55.000- 56.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi dao động từ 55.000 - 57.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi đi ngang so với ngày hôm qua.
Kiên Giang và Hậu Giang hiện đang có giá thu mua cao nhất cả nước 59.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 56.000 - 59.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 12/3/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | +1.000 |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 57.000 | +1.000 |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 56.000 | - |
Thái Bình | 58.000 | - |
Hà Nam | 57.000 | +1.000 |
Vĩnh Phúc | 56.000 | - |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 56.000 | - |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 56.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | +1.000 |
Hà Tĩnh | 55.000 | - |
Quảng Bình | 55.000 | +1.000 |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 55.000 | - |
Khánh Hòa | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | - |
Đắk Lắk | 56.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
- Tại khu vực miền Nam
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 57.000 | - |
Đồng Nai | 58.000 | - |
TP HCM | 57.000 | - |
Bình Dương | 57.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | - |
Long An | 58.000 | - |
Đồng Tháp | 58.000 | - |
An Giang | 57.000 | - |
Vĩnh Long | 58.000 | - |
Cần Thơ | 58.000 | - |
Kiên Giang | 59.000 | - |
Hậu Giang | 59.000 | - |
Cà Mau | 57.000 | - |
Tiền Giang | 58.000 | - |
Bạc Liêu | 58.000 | - |
Trà Vinh | 56.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 58.000 | - |
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, thời điểm cuối năm 2023, tổng số heo ước đạt 30,3 triệu con, trong đó có 4 triệu heo con theo mẹ. So với cùng kỳ năm 2022 tăng 4,2%.
Ngành chăn nuôi Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn với nhiều lý do. Đặc biệt nguồn cung chăn nuôi ở trong nước tăng lên nhưng sức mua lại giảm và cũng không xuất khẩu được. Trong khi đó lượng sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu 2 - 3 năm trở lại đây tăng mạnh. Cụ thể chiếm trên 10% lượng thịt heo sản xuất trong nước với thịt heo nhập khẩu gần 300.000 tấn móc hàm/năm, chưa kể số lượng heo nhập khẩu tiểu ngạch không thống kê được.
Kim Ngân