Giá heo hơi hôm nay 2/1: Thị trường chững lại, cao nhất 52.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay 2/1, không có sự thay đổi so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hôm nay đứng im so với ngày hôm qua
Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình thu mua ở mức 50.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Các tỉnh còn lại đang giao dịch ở mức 51.000 đồng/kg.
Hôm nay ở giá lợn hơi xuất chuồng hôm nay tại miền bắc dao động từ 50.000 - 51.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo ít sự thay đổi so với ngày hôm qua.
Quảng Nam, Bình Định, Bình Thuận và Lâm Đồng giao dịch ở mức 50.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại duy trì ở mức 49.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giáo heo hơi dao động từ 48.000 - 50.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi hôm nay có dấu hiệu chững lại, dao động trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg.
Kiên Giang và Cà Mau là hai tỉnh đang giao dịch heo hơi cao nhất từ 51.000 - 52.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 49.000 - 52.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 2/1/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 51.000 | - |
Yên Bái | 51.000 | - |
Lào Cai | 50.000 | - |
Hưng Yên | 51.000 | - |
Nam Định | 50.000 | - |
Thái Nguyên | 51.000 | - |
Phú Thọ | 51.000 | - |
Thái Bình | 51.000 | - |
Hà Nam | 50.000 | - |
Vĩnh Phúc | 51.000 | - |
Hà Nội | 51.000 | - |
Ninh Bình | 50.000 | - |
Tuyên Quang | 51.000 | - |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 49.000 | - |
Nghệ An | 49.000 | - |
Hà Tĩnh | 49.000 | - |
Quảng Bình | 49.000 | - |
Quảng Trị | 48.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 49.000 | - |
Quảng Nam | 50.000 | - |
Quảng Ngãi | 49.000 | - |
Bình Định | 50.000 | - |
Khánh Hòa | 48.000 | - |
Lâm Đồng | 50.000 | - |
Đắk Lắk | 49.000 | - |
Ninh Thuận | 49.000 | - |
Bình Thuận | 50.000 | - |
- Tại khu vực miền Nam:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 49.000 | - |
Đồng Nai | 50.000 | - |
TP HCM | 49.000 | - |
Bình Dương | 49.000 | - |
Tây Ninh | 49.000 | - |
Vũng Tàu | 50.000 | - |
Long An | 50.000 | - |
Đồng Tháp | 50.000 | - |
An Giang | 50.000 | - |
Vĩnh Long | 50.000 | - |
Cần Thơ | 50.000 | - |
Kiên Giang | 51.000 | - |
Hậu Giang | 50.000 | - |
Cà Mau | 52.000 | - |
Tiền Giang | 50.000 | - |
Bạc Liêu | 50.000 | - |
Trà Vinh | 49.000 | - |
Bến Tre | 50.000 | - |
Sóc Trăng | 50.000 | - |
Thời gian qua giá heo hơi có chiều hướng đi xuống là do tình hình dịch bệnh chưa được kiểm soát hoàn toàn khiến lượng lớn heo chạy dịch được tung ra thị trường. Ngoài ra do tâm lý của người mua sự bị ảnh hưởng bởi dịch tả lợn Châu Phí. Theo đó tính đến hết 30/11/2023, cả nước xuất hiện hơn 530 ổ bệnh Dịch tả lợn châu Phi nhưng chủ yếu tập trung ở các hộ chăn nuôi nhỏ, số lợn dịch buộc tiêu hủy chỉ chiếm khoảng 0,04% tổng đàn heo (hơn 20.000 con).
Cục Chăn nuôi cũng nhìn nhận, nguyên nhân hiện tượng giá heo hơi giảm ngang hoặc dưới giá thành sản xuất trong thời gian gần đây là do sức mua thực phẩm của người dân nhìn chung giảm nhẹ so với trước đây do thu nhập của người dân bị ảnh hưởng khi lạm phát tăng (lãi suất vay tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng).
Sức tiêu thụ thực phẩm của các khu công nghiệp giảm mạnh do nhiều công ty giảm quy mô sản xuất (giảm đơn hàng của đối tác nhập khẩu, chi phí nhập khẩu nguyên liệu tăng cao).
Nhật Hạ