Quy định pháp luật về phát triển kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi tại Việt Nam theo CPTTP
Tại Hội thảo Đánh giá việc thực thi cam kết về môi trường trong Hiệp định CPTPP tại Việt Nam, TS. Lại Văn Mạnh có bài tham luận với chủ đề "Một số quy định pháp về phát triển nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi tại Việt Nam hiện nay theo CPTTP.
Tóm tắt: Điều 20.15 Hiệp định CPTPP đề cập đến nền kinh tế ít phát thải, tuy nhiên, các quy định ở đây chỉ mang tính tuyên ngôn mà không có cam kết cụ thể. Về vấn đề này, Hiệp định CPTPP chỉ nhấn mạnh hợp tác quốc tế và nâng cao năng lực. Đánh giá hệ thống các quy định pháp luật môi trường hiện hành tác giả nhận thấy có khá nhiều quy định trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện được mục tiêu này. Trong bài biết tập trung đánh giá các quy định hiện hành ở Việt Nam về phát triển nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi bao gồm các nhóm quy định chủ yếu: các quy định về phát triển kinh tế tuần hoàn; quy định về phát triển sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường;các quy định pháp luật về phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;các quy định pháp luật về quản lý phát thải khí nhà kính.
1. Các quy định về phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi
Phát triển kinh tế tuần hoàn là một xu thế tất yếu trên thế giới hiện nay, nó thể hiện trách nhiệm của mỗi quốc gia trong giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế tuần hoàn giúp tận dụng được nguồn nguyên vật liệu đã qua sử dụng thay vì tiêu tốn chi phí xử lý; giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tối đa giá trị tài nguyên; hạn chế tối đa chất thải, khí thải ra môi trường. Đối với xã hội, kinh tế tuần hoàn giúp giảm chi phí xã hội trong quản lý, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; tạo ra thị trường mới, cơ hội việc làm mới, nâng cao sức khỏe người dân.
Đối với doanh nghiệp kinh tế tuần hoàn giúp thúc đẩy các mô hình kinh doanh sáng tạo mới, các công nghệ đột phá giúp doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn thông qua cắt giảm chi phí; giảm tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải CO2; tăng cường chuỗi cung ứng và bảo tồn tài nguyên; góp phần giảm rủi ro về khủng hoảng thừa sản phẩm, khan hiếm tài nguyên; tạo động lực để đầu tư, đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, tăng chuỗi cung ứng...
Ở nước ta các văn bản pháp luật môi trường đã có một quy định về nội dung này Điều 142 Luật bảo vệ môi trường 2020 quy định về kinh tế tuần hoàn như sau: Kinh tế tuần hoàn là mô hình kinh tế trong đó các hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Điều 138 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định tiêu chí chung về kinh tế tuần hoàn như: Giảm khai thác, sử dụng tài nguyên không tái tạo, tài nguyên nước; tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, nguyên liệu thô, vật liệu; tiết kiệm năng lượng; Kéo dài thời gian sử dụng vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, các linh kiện, cấu kiện;Hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường bao gồm: giảm chất thải rắn, nước thải, khí thải; giảm sử dụng hóa chất độc hại; tái chế chất thải, thu hồi năng lượng; giảm sản phẩm sử dụng một lần; mua sắm xanh.
Ngoài ra, pháp luật đã quy định trách nhiệm của các chủ thể trong việc phát triển kinh tế tuần hoàn.Theo đó, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn ngay từ giai đoạn xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển; quản lý, tái sử dụng, tái chế chất thải. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thiết lập hệ thống quản lý và thực hiện biện pháp để giảm khai thác tài nguyên, giảm chất thải, nâng cao mức độ tái sử dụng và tái chế chất thải ngay từ giai đoạn xây dựng dự án, thiết kế sản phẩm, hàng hóa đến giai đoạn sản xuất, phân phối.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ căn cứ kế hoạch hành động quy định thực hiện một hoặc nhiều biện pháp theo thứ tự ưu tiên sau đây để đạt được tiêu chí kinh tế tuần hoàn: Hạn chế sử dụng các sản phẩm không thân thiện môi trường; tối ưu hoá sử dụng thiết bị, sản phẩm; tăng hiệu quả sản xuất, sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguyên liệu, vật liệu; Kéo dài vòng đời sản phẩm và các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm, bao gồm: tái sử dụng (sản phẩm được người tiêu dùng khác tái sử dụng); tu sửa (sửa chữa hoặc bảo trì các sản phẩm bị lỗi để kéo dài thời gian sử dụng); tân trang (phục hồi và nâng cấp sản phẩm cũ); tái sản xuất (sử dụng các thành phần, linh kiện, cấu kiện của các sản phẩm thải bỏ vào các chức năng tương tự); thay đổi mục đích sử dụng (sử dụng các sản phẩm hoặc các linh kiện, cấu kiện của sản phẩm thải bỏ cho sản phẩm mới có chức năng khác);Giảm chất thải phát sinh bao gồm: tái chế chất thải (xử lý, chế biến chất thải để chuyển hóa thành nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu có ích); thu hồi năng lượng thông qua thiêu đốt chất thải.
Chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp căn cứ kế hoạch hành động theo quy định để thực hiện một hoặc nhiều biện pháp sau đây để đạt được tiêu chí kinh tế tuần hoàn:Thiết kế mặt bằng tổng thể tối ưu, liên kết giữa các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm định mức tiêu thụ tài nguyên đất, nước, khoáng sản, năng lượng; nâng cao tỷ lệ tái chế và giảm thiểu tổng khối lượng chất thải phát sinh; Phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo theo quy định của pháp luật; Thu gom, lưu trữ để tái sử dụng nước mưa; thu gom, xử lý, tái sử dụng nước thải; Thực hiện các hoạt động cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 140 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định cơ chế khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn theo đó Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế tuần hoàn đối với các hoạt động sau: Nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thiết bị, đào tạo nhân lực để thực hiện kinh tế tuần hoàn; Cung cấp nền tảng chia sẻ thông tin, dữ liệu về kinh tế tuần hoàn.Tổ chức, cá nhân có hoạt động, dự án áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, dự án được cấp tín dụng xanh theo quy định của pháp luật được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại quy định về ưu đãi hỗ trợ trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích các hoạt động phát triển kinh tế tuần hoàn sau: Nghiên cứu, phát triển công nghệ, giải pháp kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật;Phát triển các mô hình liên kết, chia sẻ việc sử dụng tuần hoàn sản phẩm và chất thải; thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, liên minh tái chế, các mô hình liên kết vùng, liên kết đô thị với nông thôn và các mô hình khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn; Áp dụng các biện pháp cộng sinh công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; Phát triển thị trường tái sử dụng sản phẩm thải bỏ, tái chế chất thải;Huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật; Hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, kiến thức, công nghệ về kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật.
Các quy định về phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam góp phần đáng kể vào việc giúp chúng ta thực hiện và đạt mục tiêu hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi như cam kết của nước ta trong hiệp định Hiệp định CPTPP
2. Các quy định pháp luật về phát triển sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trườngnhằm hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi
Có thể thấy đây là xu thế rất phát triển ở các quốc gia trên thế giới và ngày càng phát triển ở Việt Nam, trở thành xu hướng tất yếu góp phần quan trọng vào chống biến đổi khí hậu; giảm thiểu ô nhiễm môi trường; nhằm hướng tới phát triển bền vững. Nhiều văn bản pháp luật quy định như Luật bảo vệ môi trường 2020; Nghị định số 08/2022 ngày 10 tháng 1 năm 2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020; Luật Thuế bảo vệ môi trường 2012; Quyết định 1419/QĐ-TTg ngày 7 tháng 9 năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020…các văn bản này đã có nhiều quy định nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường ở nước ta.
Luật bảo vệ môi trường 2020 tại Điều 145 quy định: Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường là sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ các nguyên liệu, vật liệu, công nghệ sản xuất và quản lý thân thiện môi trường, giảm tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sử dụng, thải bỏ, bảo đảm an toàn cho môi trường, sức khỏe con người và được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc công nhận. Nhãn sinh thái Việt Nam là nhãn được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận cho sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường. Việc quan trắc, phân tích, đánh giá sự phù hợp để đối chứng với tiêu chí Nhãn sinh thái Việt Nam đối với sản phẩm, dịch vụ phải được thực hiện bởi tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường và tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, pháp luật về đo lường và pháp luật khác có liên quan.Việt Nam công nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường đã được tổ chức quốc tế, quốc gia ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Việt Nam chứng nhận.
Bộ Tài nguyên môi trường đã ban hành Thông tư số 41/2013/TT- BTNMT ngày 2 ngày 12 năm 2013 quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi trường, theo quy định tại thông tư thì nhãn sinh thái gắn cho các sản phẩm thân thiện với môi trường được gọi là Nhãn xanh Việt Nam. Theo quy định này, để được cấp chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam, các sản phẩm phải đáp ứng tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Các tiêu chí này được đăng tải công khai trên trang thông tin điện của Tổng cục Môi trường. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một số tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam cho 5 nhóm sản phẩm gồm ắc quy, giấy văn phòng, sơn phủ dùng cho xây dựng, máy in, máy tính xách tay. Có thể thấy, nội dung quy định về tiêu chí Nhãn xanh Việt Nam đã xác định những tiêu chí mang tính định lượng cần đáp ứng để một sản phẩm được coi là sản phẩm thân thiện với môi trường.
Để thúc đẩy và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện môi trường. Chính phủ đã có những quy định về ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động đầu tư, sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường được tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nghị định 08/2022/NĐ-CP rất đa dạng, và có mức cao hơn so với quy định trước đây, gồm nhiều ưu đãi: đất đai, thuế, tài chính, các hỗ trợ khác đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tiếp đó là các quy định về thuế bảo vệ môi trường như: Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012, Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011 về biểu thuế bảo vệ môi trường, Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường và các quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và môi trường; Nghị định số 69/2012/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ. Mục tiêu chủ yếu của thuế bảo vệ môi trường là nhằm nâng cao nhận thức, góp phần thay đổi hành vi đầu tư, sản xuất và tiêu dùng, giảm bớt việc sản xuất và tiêu dùng hàng hóa có tác động xấu đến môi trường sau khi sử dụng nên thuế bảo vệ môi trường được xác định không phụ thuộc vào giá của sản phẩm chịu thuế mà được xem xét, cân nhắc dựa trên mức độ độc hại, mức độ gây ô nhiễm môi trường của sản phẩm chịu thuế. Các quy định về thu thuế bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm hàng hóa có tác động xấu đối với môi trường nhằm định hướng tiêu dùng, tiến tới nền tiêu dùng xanh, sạch thân thiện với môi trường hơn từ đó cũng hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi.
3. Quyđịnh pháp luật về phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạonhằm hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi
Ở Việt Nam các dự án năng lượng sạch năng lượng tái tạo còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế của nước ta. Vì vậy để bảo vệ tốt môi trường thì Nhà nước đã ra nhiều văn bản pháp luật quy định về thúc đẩy phát triển các loại năng lượng sạch năng lượng tái tạo. Có thể kể đến những văn bản pháp luật hiện hành như: Luật bảo vệ môi trường năm 2022, Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường, Quyết định số 37/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 6 năm 2011 quy định về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió, Quyết định số 1208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21 tháng 7 năm 2011 Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030, thông tư 96/2012/TT-BTC ngày 8 tháng 6 năm 2012 hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới; Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định 1855/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/12/2007 đã chỉ rõ: Phát triển đồng bộ và hợp lý hệ thống năng lượng bao gồm điện, dầu, khí, than năng lượng mới và tái tạo; trong đó quan tâm phát triển năng lượng sạch, năng lượng mới và tái tạo.
Nhà nước cũng đã có nhiều hỗ trợ đầu tư cho các chương trình điều tra, nghiên cứu, chế thử, xây dựng các điểm điển hình sử dụng năng lượng mới và tái tạo; ưu đãi thuế nhập thiết bị, công nghệ mới, thuế sản xuất, lưu thông các thiết bị; bảo hộ quyền tác giả cho các phát minh, cải tiến kỹ thuật có giá trị; cho phép các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phối hợp đầu tư khai thác nguồn năng lượng mới và tái tạo trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Ưu tiên bố trí nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay song phương khác của nước ngoài cho các dự án năng lượng như: tìm kiếm thăm dò, phát triển nguồn năng lượng mới tái tạo, năng lượng sinh học; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Các dự án tận dụng năng lượng từ sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt đều được hưởng các ưu đãi này theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật BVMT 2020.
4. Các quy định pháp luật về quản lý phát thải khí nhà kínhnhằm hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi
Trong chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu Ban hành kèm theo Quyết định số 2139/QĐ – TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu nêu rõ Nhà nước chủ trương hướng tới một nền kinh tế cacbon thấp, tận dụng các cơ hội để đổi mới tư duy phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và sức mạnh của quốc gia. Trong đó, hoạt động quản lí phát thải khí nhà kính cần phải tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, ở thời kì đầu thích ứng là trọng tâm. Bên cạnh đó, chương trình quản lí phát thải khí nhà kính cần được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho từng giai đoạn đối với các nguồn phát thải khí nhà kính chủ yếu trong các lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất, lâm nghiệp và chất thải. Để thực hiện chủ trương này, Nhà nước luôn tạo điều kiện, khuyến khích, huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế về tài chính, công nghệ; tăng cường năng lực trong việc quản lí phát thải khí nhà kính. Pháp luật quy định chung về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính tại Điều 91 Luật BVMT năm 2020.
Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen, trifluoride (NF3). Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế;
Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan; Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phạt thải khí nhà kính; Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm kê khí nhà kính; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;Định kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia 02 năm một lần; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
Bộ quản lý lĩnh vực thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp; Hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong phạm vi quản lý đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;Hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy mô và ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; kiểm tra việc thực hiện hoạt động có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.
Cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở; Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 7 tháng 1 năm 2022 về quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn đã quy định nhiều nội dung như nguyên tắc giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn; mục tiêu, lộ trình và phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính Tăng cường hấp thụ khí nhà kính; kiểm kê khí nhà kính... Đây chính là những cơ sở pháp lý để các chủ thể thực hiện trách nhiệm đối với hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và góp phần hướng tới mục tiêu phát thải ròng zero của Việt Nam vào năm 2025.
Kết luận
Hệ thống pháp luật môi trường hiện tại của Việt Nam đã có nhiều quy định tương thích, phù hợp với các yêu cầu của hiệp định CPTPP nhằm hướng tới nền kinh tế phát thải thấp và mau phục hồi tuy nhiên thời gian tới các cơ quan chức năng cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành mới một số văn bản quy phạm pháp luật về môi trường để thực thi có hiệu quả hơn nữa các cam kết và yêu cầu về môi trường trong Hiệp định CPTPP.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2012
- Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
- Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Nghị quyết số 41/NQ-TW của Bộ Chính Trị về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
- Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh
- Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày25/9/2012 phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Quyết định 2139/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật BVMT 2020
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn
- Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường
TS. Nguyễn Văn Mạnh
Viện Chiến Lược Chính Sách Tài Nguyên & Môi Trường