Đa dạng sinh học là gì? Giá trị của đa dạng sinh học là gì?
Dù tiếp cận ở từ góc độ nào thì các định nghĩa về đa dạng sinh học đều thừa nhận mối liên hệ giữa các giống loài, sự phụ thuộc vào nhau giữa chúng trong quá trình tiến hoá và phát triển.
Đa dạng sinh học là gì?
Con người đã sống hàng nghìn năm trong sự đa dạng sinh học, phụ thuộc vào sự đa dạng sinh học. Tuy nhiên, không phải ở giai đoạn lịch sử nào con người cũng nhận thức được tầm quan trọng sống còn của đa dạng sinh học. Có lẽ chính vì thế, khái niệm đa dạng sinh học hết sức mới so với lịch sử tri thức nhân loại.
Mãi đến năm 1988, đa dạng sinh học với tư cách là khái niệm mới xuất hiện trong tác phẩm “Biodiversity” của nhà sinh học E.o Wilson và sau đố được đề cập nhiều lần ưong các công trinh nghiên cứu khác, kể cả các công trình do Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên phát triển thực hiện.
Đa dạng sinh học với tư cách là vấn đề của pháp luật được nhiều quốc gia quy định, nhất là sau khi Công ước quốc tế về đa dạng sinh học được thông qua tại Nairobi vào ngày 22 tháng 5 năm 1992 và được 150 quốc gia kí vào ngày 5 tháng 6 năm đó. Từ đó, đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề pháp lý quốc tế và quốc gia được hầu hết các nước trên thế giới quan tâm.
Đa dạng sinh học là khái niệm được hiểu khác nhau nếu tiếp cận từ các góc độ khác nhau. Nếu tiếp cận từ quan điểm kết cấu thì đa dạng sinh học bao gồm các thực thể sống quần tụ lại theo nhóm, loài, cộng đồng... Tiếp cận từ góc độ chức năng thì nói đến đa dạng sinh học là nói đến các hệ sinh thái và các quá trình tiến hoá. Dù tiếp cận ở từ góc độ nào thì các định nghĩa về đa dạng sinh học đều thừa nhận mối liên hệ giữa các giống loài, sự phụ thuộc vào nhau giữa chúng trong quá trình tiến hoá và phát triển.
Đa dạng sinh học cấu thành nền tảng của cuộc sống trên trái đất, cuộc sống của cả con người và các thực thể sống khác. Công ước quốc tế về đa dạng sinh học đã đưa ra định nghĩa sau đây về đa dạng sinh học:
Theo Luật đa dạng sinh học năm 2008 thì đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên (khoản 5 Điều 3).
Điều 3 Luật đa dạng sinh học năm 2008
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
5. Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên
Phân loại đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học gồm những thành phần sau đây:
- Đa dạng về gen: Theo quan niệm của ESA (Ecological Society of America) đa dạng về gen là toàn bộ các gen chứa trong tất cả cá thể thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật. Các nhiễm sắc thể (NST), các gen và các ADN chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những tính chất đặc trưng của từng cá thể trong mỗi loài và từ đó là tạo sự đa dạng của nguồn gen.
- Đa dạng loài: Là toàn bộ những sự khác nhau trong nhóm và giữa các nhóm loài cũng như giữa các loài trong tự nhiên. Sự đa dạng này bao gồm số lượng vô cùng lớn các loài thực vật, động vật và vi sinh vật. Sự đa dạng loài thể hiện trong số lượng khổng lồ các loài thực vật, động vật tồn tại trên trái đất.
Theo ước tính của các nhà khoa học thì có khoảng 10 triệu loài khác nhau đang tồn tại. Tuy nhiên, chỉ có một phần trong số đó hiện đã được xác định. Tuy những số liệu khoa học về số giống loài trên trái đất có khác nhau trong các nghiên cứu về sinh học song sự đa dạng về giống loài là thực tế không thể phủ nhận.
- Đa dạng hệ sinh thái: Là sự phong phú về trạng thái và loại hình của các hệ sinh thái khác nhau. Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống và phát triển trong môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó. Trong mỗi hệ sinh thái, những sinh vật bao gồm cả con người tạo thành tổng thể, tương tác với nhau và với cả không khí, nước, đất bao quanh chúng.
Như vậy, sự đa dạng hệ sinh thái là khái niệm chỉ toàn bộ các quần thể sinh vật, động vật và các quá trinh sinh học khác nhau. Sự đa dạng hệ sinh thái không đơn thuần là sự tổng cộng các hệ sinh thái, các loài và các vật chất di truyền khác nhau. Nó có những mối quan hệ tương tác, những sự phụ thuộc lẫn nhau và cùng nhau tạo nên sự sống trên trái đất.
3. Giá trị của đa dạng sinh học là gì?
Đa dạng sinh học có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối vói sự phát triển bền vững của nhân loại. Đa dạng sinh học cồ những giá trị kinh tế, môi trường và cuộc sống to lớn mà chỉ vài thập kỉ gần đây chúng ta mới ý thức được một cách đầy đủ.
3.1 Giá trị kinh tế
về giá frị kinh tế của đa dạng sinh học: Sự đa dạng sinh học là nền tảng phát triển của các cộng đồng trong những thời kì trước đây cũng như hiện nay. Sự phụ thuộc của nhiều cộng đồng và đa dạng sinh học có thể nhìn thấy rõ nhất ở tất cả các cộng đồng trong các thời kì phát triển xa xưa cũng như ở các nước nông nghiệp kém phát triển trên giới trong thời đại ngày nay.
Các loài thực vật trong nhiều thể kỉ đã cung cấp cho con người những sự che chở khỏi mưa nắng, nhất đối với tất cả cộng đồng sống chưa được khai sáng. Những căn nhà gỗ, những túp lều tranh đều có giá trị đối với con người, bảo vệ họ khỏi những sự bất thường của thời tiết. Những phương tiện đỉ lại của con người cũng bắt đầu từ giá trị của đa dạng sinh học. Bè lau, bè nứa, thuyền độc mộc, xe đẩy, xe kéo đều được làm từ các loại gỗ, nứa khác nhau.
3.2 Giá trị xã hội
Trước đây vài trăm năm, tất cả các cộng đồng nhờ vào các loài hoang dã và cả vào những loài đã được thuần dưỡng để đảm bảo cho mình lương thực và thực phẩm, chất đốt và các dược liệu để làm thuốc chữa bệnh.
Ngày nay, sự phát triển của các ngành công nghiệp, chăn nuôi đã giảm bớt sự lệ thuộc của con người vào thế giới hoang dã. Tuy nhiên, con người cũng không thể tách khỏi đa dạng sinh học trong quá trình phát triển của mình. Công nghệ chế biến thực phẩm dù hiện đại đến đâu vẫn không thể bắt đầu nếu không có các nguồn nguyên liệu từ đa dạng sinh học. Tại Mỹ - nước có nền công nghiệp phát triển nhất, các nguồn lợi thu từ thế giới hoang dã chiếm 4,5% tổng thu nhập quốc dân trong những năm cuối của thập kỉ thứ 8 của thế kỉ trước.
Ngành công nghiệp cá trên thế giới hàng năm cung cấp cho con người ước chừng 100 triệu tấn thực phẩm. Ở Gana, 75% dân cư tìm kiếm thức ăn từ thế giới hoang dã. Nông nghiệp chiếm 32% thu nhập quốc dân ở các nước thu nhập thấp và khoảng 12% ở các nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Con người buổi đầu không thể tồn tại nếu không tìm được cho mình từ trong sự đa dạng sinh học chất đốt, lương thực, thực phẩm và các loại thuốc chữa bệnh.
Ngay cả trong thời đại văn minh hiện nay, con người vẫn không thể thoát ra khỏi sự ràng buộc với đa dạng sinh học. Vai trò của của đa dạng sinh học với tư cách là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con người là điều không thể nào phủ nhận.
Một giá trị to lớn khác của đa dạng sinh học chính là sức khoẻ của con người, sống trong môi trường tự nhiên, con người chịu sự tác động của tự nhiên, bởi vì con người là một phần của tự nhiên. Đa dạng sinh học giữ cho con người môi trường sống tốt cho sức khoẻ. Giá trị thể hiện ở chỗ sức khoẻ của con người phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, vào môi trường.
Điều này thể hiện ở khả năng của đa dạng sinh học trong việc làm trong sạch nước và không khí; phân hoá các độc tố bị phát tán do hoạt động của con người hoặc các tác động thiên nhiên.
Nhiều loài thực vật có khả năng hấp thụ các chất độc trong không khí, giữ cho con người môi trường không khí ưong lành. Một số loài rau, cỏ, thuỷ sinh có khả năng làm sạch các nguồn nước để tạo cho con người và các loài khác môi trường nước trong lành. Rõ ràng khỉ rừng nhiệt đới bị tàn phá, da dạng sinh học bị kiệt quệ sẽ góp phần làm cho tầng ôzôn bị thủng, tạo ra những thay đổi thời tiết bất lợi đối với sức khoè của con người.
Mặt khác, phải nhận thấy rằng con người tìm thấy trong sự đa dạng sinh học các nguồn dược liệu để chữa bệnh. Đối với các cộng đồng chậm phát triển thì các bài thuốc chữa bệnh chủ yếu là các loài động thực vật có sẵn trong thế giới tự nhiên. Nên y học cổ truyền Trung Quốc, Việt Nam, ấn Độ đều dựa vào các giống loài của thế giới tự nhiên.
Cần phải làm gì để bảo vệ đa dạng thực vật ở Việt Nam và thế giới
Tìm hiểu những nguyên nhân khách san và chủ quan gây ra mất đa dạng sinh học và nguồn gen giống nòi để từ đó chúng ta có những biên pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật và sinh vật thông qua những đề xuất cụ thể sát với thực trạng hiện nay mặc dù là phạm vi tương đối rộng và khó khăn, một số các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học được nếu dưới đây!
Xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam
Trong đó việc xây dựng những khu bảo tồn sinh học cũng góp phần duy trì và gìn giữ những quá trình sinh thái, việc thành lập những khu bảo tồn hệ sinh thái cũng là những bước đi đầu tiên cần thiết nếu muốn kiểm soát và duy trì hiệu quả các giống nòi sinh thái, tuy nhiên khó khăn chính là nằm ở mặt kinh phí và nếu không được thực hiện hay lên mô hình nghiên cứu một cách tỉ mỉ cũng không thể thực hiện đúng chức năng như chúng ta mong muốn.
Ngoài ra việc xây dựng các hệ thống khu quốc gia bảo tồn là việc làm cần thiết nhưng cần có những hoạch định cụ thể.
Xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản
Chúng ta cần có giới hạn phân chia cụ thể để phân chia khu vực thành thị nông thôn để không làm ảnh hưởng xấu từ khí thải hay khói bụi của đô thị đến với môi trường tự nhiên, từ đó chúng ta cũng có thể dễ dàng hơn trong việc xác định khoang vùng cần bảo vệ đa dạng sinh học là gì.
Kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen
Mặc dù đây được xem là một việc làm tương đối cần thiết nhưng lại rất được chú trọng với những cây con biến đổi gen cần lập bảng theo dõi chu trình tiến triển của chúng hay nhân giống theo biện phái, và không chỉ đối với những loài thực vật, động vật cũng cần được áp dụng quy trình kiếm soát chặt chẽ sát sao và tương tự.
Lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng
Với thời điểm hiện tại sự suy giảm giống nòi của sinh vật bao gồm thực vật và động vật cũng đang dần mất đi, điều cấp thiết chính là chúng ta cần lập danh sách và phân nhóm để có những hoạt động cụ thể trong quá trình phân nhóm theo mức độ khác nhau, đặc biệt là với những loài đang có nguy cơ đi đến bờ đe dọa bị tuyệt chủng.
Tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường
Việc phát triển đa dạng sinh học cũng cần song song với với đề du lịch và quản lý môi trường bao gồm tổ chức các hoạt động du lịch gần gũi tự nhiên và nói không với săn bắn đồng thời các hoạt động bổ ích như loại bỏ rác thải ở các vùng bồ biển nhằm đem đến hệ sinh thái tươi xanh và phong phú trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai.
Tăng cường trồng rừng
Để đa dạng môi trường thực vật và động vật cần tăng cường trồng rừng có quy mô trên nhiều diện tích đất cải tạo, ngoài ra cần nghiêm trị những tội phạm có hành vi chặt phá rừng trái phép, tăng cường mạng lưới bảo vệ rừng có hệ thống từ cấp trung ương đến cấp địa phương.
Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đa dạng sinh học
Tìm hiểu về những biện pháp cải tạo đa dạng sinh học là gì chúng ta cần có những cách tiếp cận hệ sinh thái kết hợp với việc quản lý đa dạng sinh học, tuy nhiên ở Việt Nam việc tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đa dạng sinh học còn là một bài toán khá mới mẻ cần có áp dụng với một số địa phương những môi trường sinh thái cụ thể như vườn quốc gia U Minh Hạ hay Cầu Hai, Phá Tam Giang, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
Đồng thởi cách tiếp cận này cũng giúp mở rộng quy mô bảo tồn khỏi những vùng lõi đá bị đóng khuôn qua nhiều năm, kết hợp với việc làm cần thiết là trồng hành lang xanh.
Như vậy việc bảo vệ đa dạng sinh học là việc làm cấp thiết mà mỗi vùng quốc gia lãnh thổ nên có những biện pháp để phát triển, bên cạnh đó việc thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên cũng là điều kiện cần và đủ để việc nâng cao quản lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh học được phát triển tốt nhất!