Giá heo hơi hôm nay 29/2: Tăng giảm trái chiều
Giá heo hơi hôm nay 29/2, đi ngang so với ngày hôm qua, các ở các tỉnh thành hiện giá heo hơi đang được giao dịch trong khoảng từ 54.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay
- Tại miền Bắc, giá thịt heo hơi giảm nhẹ 1.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Vĩnh Phúc đang chào bán với giá 56.000 đồng/kg sau khi giảm 1.000 đồng/kg.
Hôm nay giá lợn hơi xuất chuồng tại miền bắc dao động từ 57.000 - 58.000 đồng/kg.
- Ở miền Trung và Tây nguyên, giá heo giảm 1.000 đồng/kg theo xu hướng chung.
Lâm Đồng điều chỉnh điều chỉnh về mốc 57.000 đồng/kg, là tỉnh duy nhất giảm giảm 1.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường miền Trung và Tây nguyên, giá heo hơi dao động từ 55.000 - 58.000 đồng/kg.
- Các tỉnh Nam Trung bộ, giá heo hơi duy trì tăng giảm trái chiều so với ngày hôm qua.
TP HCM, Đồng Nai và Vũng Tàu cùng giảm 1.000 đồng/kg về mức giá 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Trong khi đó Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long và Hậu Giang tăng 1.000 đồng/kg lên 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Hôm nay ở thị trường Nam Trung, giá heo hơi dao động từ 54.000 - 58.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay trên cả nước ngày 29/2/2024
- Tại khu vực miền Bắc:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang | 57.000 | - |
Yên Bái | 57.000 | - |
Lào Cai | 56.000 | - |
Hưng Yên | 57.000 | - |
Nam Định | 56.000 | - |
Thái Nguyên | 57.000 | - |
Phú Thọ | 57.000 | - |
Thái Bình | 57.000 | - |
Hà Nam | 57.000 | - |
Vĩnh Phúc | 56.000 | -1.000 |
Hà Nội | 57.000 | - |
Ninh Bình | 56.000 | - |
Tuyên Quang | 56.000 | - |
- Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên:
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hóa | 56.000 | - |
Nghệ An | 56.000 | - |
Hà Tĩnh | 56.000 | - |
Quảng Bình | 55.000 | - |
Quảng Trị | 55.000 | - |
Thừa Thiên Huế | 55.000 | - |
Quảng Nam | 55.000 | - |
Quảng Ngãi | 55.000 | - |
Bình Định | 56.000 | - |
Khánh Hoà | 55.000 | - |
Lâm Đồng | 57.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 55.000 | - |
Ninh Thuận | 56.000 | - |
Bình Thuận | 57.000 | - |
- Tại khu vực miền Nam
Địa phương | Giá (đồng) | Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước | 56.000 | - |
Đồng Nai | 57.000 | -1.000 |
TP HCM | 56.000 | -1.000 |
Bình Dương | 56.000 | - |
Tây Ninh | 57.000 | - |
Vũng Tàu | 57.000 | -1.000 |
Long An | 56.000 | +1.000 |
Đồng Tháp | 57.000 | - |
An Giang | 56.000 | - |
Vĩnh Long | 57.000 | +1.000 |
Cần Thơ | 57.000 | - |
Kiên Giang | 55.000 | - |
Hậu Giang | 57.000 | +1.000 |
Cà Mau | 56.000 | - |
Tiền Giang | 56.000 | +1.000 |
Bạc Liêu | 57.000 | - |
Trà Vinh | 55.000 | - |
Bến Tre | 56.000 | - |
Sóc Trăng | 57.000 | - |
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, thời điểm cuối năm 2023, tổng số heo ước đạt 30,3 triệu con, trong đó có 4 triệu heo con theo mẹ. So với cùng kỳ năm 2022 tăng 4,2%.
Ngành chăn nuôi Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn với nhiều lý do. Đặc biệt nguồn cung chăn nuôi ở trong nước tăng lên nhưng sức mua lại giảm và cũng không xuất khẩu được. Trong khi đó lượng sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu 2 - 3 năm trở lại đây tăng mạnh. Cụ thể chiếm trên 10% lượng thịt heo sản xuất trong nước với thịt heo nhập khẩu gần 300.000 tấn móc hàm/năm, chưa kể số lượng heo nhập khẩu tiểu ngạch không thống kê được.
Theo trang Genesus, tính tới ngày 6/12/2023, Philippines vẫn là quốc gia có giá heo hơi cao nhất thế giới, đạt hơn 76.400 đồng/kg. Vị trí thứ hai là Trung Quốc với mức giá trung bình đạt gần 50.000 đồng/kg. Giá heo hơi của Việt Nam tụt xuống vị trí thứ 3, đạt 48.600 đồng/kg tương đương với Thái Lan.
Nhật Hạ