Giá tiêu hôm nay 8/12: Các tỉnh thành tiếp tục trên đà tăng, thấp nhất 73.000 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay 8/12 phổ biến trong khoảng 73.000 - 76.000 đồng/kg. Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu có giá tiêu hôm nay cao nhất, cán mốc 76.000 đồng/kg và 75.500 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước hôm nay 8/12
Trên thị trường, giá tiêu hôm nay đồng loạt 1.000 đồng/kg, hiện dao động từ 73.000 - 76.000 đồng/kg.. Giá tiêu hôm nay Đắk Lắk, Đắk Nông duy trì ổn định, hiện được thu mua với mức 74.500 đồng/kg.
Bình Phước cán mốc 76.000 đồng/kg vùng với Bà Rịa - Vũng Tàu 75.500 đồng/kg là 2 tỉnh có giá tiêu hôm nay cao nhất cả nước.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 74.500 | +1.000 |
Gia Lai | 73.500 | +1.000 |
Đắk Nông | 74.500 | +1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 75.500 | +1.000 |
Bình Phước | 76.000 | +1.000 |
Đồng Nai | 73.000 | +1.000 |
Căn cứ vào giá tiêu hôm nay, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Phước vẫn là tỉnh có giá hồ tiêu tăng cao nhất 75.500 đồng/kg và 76.000 đồng/kg. Thấp nhất là Đồng Nai và Gia Lai trong nhiều ngày qua.
Giá hồ tiêu Đắk Lắk, Đắk Nông tăng nhẹ ở mức giá 74.500 đồng/kg.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, tăng 3,1% so với tháng 10/2023 và tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch xuất khẩu tiêu trong tháng 11/2023 đạt 76,8 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng 10 và tăng 26,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu xuất khẩu trung bình trong tháng 11/2023 tiếp tục tăng, đạt 3.838 USD/tấn, tăng 1,7% so với tháng 10/2023. Đáng chú ý, sau khi liên tiếp giảm so với cùng kỳ năm trước, giá tiêu xuất khẩu trung bình trong tháng 11/2023 đã tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2022. Tuy nhiên, lũy kế 11 tháng năm 2023 vẫn giảm tới 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu thế giới hôm nay 8/12
Tính đến 7/11 (theo giờ địa phương), giá tiêu ngày hôm nay Lampung (Indonesia), tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ghi nhận sự giảm nhẹ.
Giá Tiêu đen Lampung (Indonesia) giữ mức ổn định.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 6/12 | Ngày 7/12 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3.981 | 3.973 | -0,2 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 3.000 | 3.000 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Giá tiêu trắng Muntok giảm 0,19% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA cũng không có sự thay đổi.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 6/12 | Ngày 7/12 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.182 | 6.170 | -0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Sau một ngày tăng nhẹ thì giá tiêu thế giới lại có xu hướng giảm. Tuy nhiên chỉ có tiêu trắng Muntok và Tiêu đen Lampung (Indonesia) là ghi nhận sự thay đổi, còn lại là đứng im trong suốt tuần qua.
Ở thị trường Việt Nam, giá tiêu hôm nay cũng ghi nhận đà đi ngang, đồng loạt ở các tỉnh. Đây là một dấu hiệu khởi sắc, bởi lẽ với thị trường khối EU, giá nhập khẩu so với năm ngoái chỉ ở mức hai con số. Lạm phát và lãi suất ở mức cao có thể khiến người tiêu dùng tiếp tục cắt giảm chi tiêu.
Nhật Hạ